Lịch Khí Tiết Trong Năm Âm Lịch
Lịch khí tiết trong năm âm lịch là chu kỳ thay đổi thời tiết, chuyển giao đất trời trong năm. Xuân, hạ, thu, đông xoay vần trong 24 khí tiết, biến thiên trạng thái của ngũ hành: Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử mà ra. Đối với các nhà lịch, số, phong thuỷ, đông y hay với nông nghiệp rất quan trọng. Công Viên Tâm Linh xin giới thiệu cơ bản về lịch 24 khí tiết trong một năm :
- Khái quát về lịch khí tiết
- 24 Khí tiết trong năm là gì?
- 24 khí tiết phân bố theo mùa trong năm.
Tham khảo bài viết hay: Văn khấn cúng giỗ ông bà cha mẹ đúng chuẩn tâm linh
Khái quát về lịch khí tiết trong năm.
Văn hoá phương đông, người xưa tính toán thời gian trái đất quay mặt trời với chu kỳ là 360 ngày. Và cứ bốn năm có một năm nhuận. Sinh ra bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Nhưng thực tế theo khoa học phải mất 365,25 ngày trái đất mới đi hết được một vòng chu kỳ. Vậy về mặt số học thì thời gian là tương đương nhau. Nếu xét về bản chất lịch âm khí tiết sau 4 năm, Trái Đất sẽ lặp lại vị trí tương đối ban đầu.
Trái đất xoay quanh trục của nó, nghiêng 23,44 độ so với mặt phẳng quỹ đạo hết 24 giờ. Do ánh sáng mặt trời nên sinh ra ngày và đêm. Chuyển động quanh quỹ đạo Mặt Trời theo đường elip. Từ vị trí khác nhau giữa Mặt Trời và Trái Đất. Tác động nhiệt từ Mặt Trời đến Trái Đất cũng khác nhau. Mặt khác từ vị trí khác nhau trên Trái Đất cũng nhận năng lượng khác nhau.
Điểm Hạ Chí tại Bắc Bán Cầu là thời điểm gần Mặt Trời nhất. Trời nắng nóng, oi bức và ngày dài hơn đêm. Nhưng tại Nam Bán Cầu thời điểm này trời lạnh mang khí Đông Chí, đêm dài hơn ngày. Việt Nam thuộc khu vực Bắc Bán Cầu nên ta bỏ qua phần chú thích lịch Khí Tiết tại Nam Bán Cầu.
Mặt Trời tác động đến 24 khí tiết trong năm
Mặt Trời có tác động trực tiếp đến việc phân ra bốn mùa, 24 khí, tiết trong năm trên Trái Đất.
Tiết Lập Xuân: đánh dấu thời gian bắc bán cầu bước vào mùa xuân tại vùng Bắc Bán Cầu. Khởi Lập Xuân là lúc Trái đất ở góc 315 độ so với Kinh độ Mặt Trời ( KĐ MT).
Khí Xuân Phân: là giai đoạn giữa mùa Xuân. Trái Đất ở góc 0 độ KĐ MT. Trái Đất có vị trí nhận nhiệt độ từ Mặt Trời mức vừa đủ, thời tiết trong lành và mát mẻ.
Tiết Lập Hạ: là giai đoạn đầu mùa hè. Trái Đất ở góc 45 độ KĐ MT
Khí Hạ Chí: là giai đoạn giữa mùa hè. Trái Đất ở góc 90 độ KĐ MT. Đây là lúc Trái Đất gần Mặt Trời nhất. Phía Bắc Bán Cầu nhận được nhiều năng lượng nhất trong năm.
Tiết Lập Thu: giai đoạn của mùa thu bắt đầu. Trái Đất ở góc 135 độ KĐ MT. Đây là lúc Trái Đất dịch ra xa Mặt Trời, thời tiết dần mát dịu hơn.
Khí Thu Phân: giai đoạn giữa mùa thu. Trái Đất ở góc 180 độ KĐ MT
Tiếp Lập Đông: giai đoạn đầu mùa đông. Trái Đất ở góc 225 độ KĐ MT
Khí Đông Chí: giai đoạn thời gian giữa mùa đông. Thời điểm Trái Đất nằm cách xa Mặt Trời nhất. Trái Đất ở góc 270 độ KĐ MT.
Lịch 24 Khí tiết trong năm là gì?
24 khí tiết trong năm là lịch tính toán điểm chuyển giao mùa của năm. Biểu đồ biến thiên dịch chuyển khí dương và khí âm trong trời đất và theo phương vị thịnh suy. Phân ra 12 tiết và 12 khí cho 12 tháng trong năm. Một tháng âm lịch thường chưa một khí và một tiết.
Lịch khí tính khởi từ khí Đông Chí đến Tiết Mang Chủng gọi là vòng dương. Tức khí dương của trời và đất bắt đầu từ điểm cực tiểu đến cực đại, và âm khí giảm dần.
Thời điểm từ khí Hạ Chí đến hết tiết Đại Tuyết gọi là vòng âm. Tức khí âm khí bắt đầu từ điểm cực tiểu đến cực đại và dương khí giảm dần.
Tham khảo bài viết hay: Đặt tên con sinh năm dần 2022 chuẩn phỏng thuỷ
Bảng phân bố lịch 24 khí tiết 12 tháng trong năm âm lịch.
Tháng tý ( tháng 11 âm lịch) | Tiết Đại Tuyết | Khí Đông Chí |
Tháng sửu ( tháng 12 âm lịch) | Tiết Tiểu Hàn | Khí Đại Hàn |
Tháng dần ( tháng 1 âm lịch) | Tiết Lập Xuân | Khí Vũ Thuỷ |
Tháng mão ( tháng 2 âm lịch) | Tiết Kinh Trập | Khí Xuân Phân |
Tháng thìn ( tháng 3 âm lịch) | Tiết Thanh Minh | Khí Cốc Vũ |
Tháng tỵ ( tháng 4 âm lịch) | Tiết Lập Hạ | Khí Tiểu Mãn |
Tháng ngọ ( tháng 5 âm lịch) | Tiết Mang Chủng | Khí Hạ Chí |
Tháng mùi ( tháng 6 âm lịch) | Tiết Tiểu Thử | Khí Đại Thử |
Tháng thân ( tháng 7 âm lịch) | Tiết Lập Thu | Khí Xử Thử |
Tháng dậu ( tháng 8 âm lịch) | Tiết Bạch Lộ | Khí Thu Phân |
Tháng tuất ( tháng 9 âm lịch) | Tiết Hàn Lộ | Khí Sương Giáng |
Tháng hợi ( tháng 10 âm lịch) | Tiết Lập Đông | Khí Tiểu Tuyết |
24 khí tiết phân bố theo mùa trong năm.
Một năm có 12 tháng, có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông và chia đều cho 24 khí tiết. Hiểu thế nào cho đúng ngũ hành của tháng ?. Mỗi ngũ hành có giai đoạn trạng thái khác nhau theo mùa trong năm:
- vượng là tốt đẹp, sung mãn nhất.
- tướng là dần được tiếp khí và chuyển mình, kế vị mùa sau được vượng.
- hưu là trạng thái vượng đã qua, nay bị suy giảm.
- tù là trạng thái giam cầm, bức bách không gặp thời.
- tử là triệt giảm, trái lý ngũ hành mùa trong năm.
1. Lịch khí tiết mùa xuân và các trạng thái ngũ hành
Khởi từ tiết Lập Xuân, giữa mùa xuân rơi vào khí Xuân Phân. Tiết lập xuân rơi vào tháng dần ( tháng 1 âm lịch). Giai đoạn này thời tiết ấm dần, mưa xuân giúp cành lá đâm trồi. Biểu hiện tính Mộc của khí tiết. Dương khí tăng dần lên. Ngũ hành mùa Xuân thuộc mộc. Kéo dài từ tháng 1 âm đến nửa đầu tháng 3 âm.
Trạng thái ngũ hành mùa Xuân thì mộc vượng, hoả tướng, thuỷ hưu, kim tù, thổ tử.
tiết Lập Xuân, khí Vũ Thuỷ | tháng 1 ( tháng dần) | ngũ hành thuộc mộc |
Tiết Kinh Trập, Khí Xuân Phân | tháng 2 ( tháng mão) | ngũ hành thuộc mộc |
Tiết Thanh Minh | vào nửa đầu tháng 3 (tháng thìn) | ngũ hành thuộc mộc |
Khí Cốc Vũ | vào nửa cuối tháng 3 (tháng thìn) | ngũ hành thuộc thổ |
2. Lịch khí tiết mùa Hạ và các trạng thái ngũ hành:
Mùa hạ khởi từ tiết Lập Hạ tức vào tháng 4 âm lịch- tháng Tỵ (âm hoả). Khí dương cực thịnh thể hiện là ngày dài hơn đêm. Thời tiết nắng nóng kéo dài vào tháng 5 âm lịch- tháng ngọ ( dương hoả). Ngũ hành mùa hạ thuộc Hoả. Kéo dài từ tháng 4 âm đến nửa đầu tháng 6 âm.
Trạng thái ngũ hành mùa hạ thì hoả vượng, thổ tướng, mộc hưu, thuỷ tù, kim tử.
Tiết Lập Hạ, Khí Tiểu Mãn | tháng 4 ( tháng tỵ) | ngũ hành thuộc hoả |
Tiết Mang Chủng, Khí Hạ Chí | tháng 5 ( tháng ngọ) | ngũ hành thuộc hoả |
Tiết Tiểu Thử | vào nửa đầu tháng 6 (tháng mùi) | ngũ hành thuộc hoả |
Khí Đại Thử | vào nửa cuối tháng 6 ( tháng mùi) | ngũ hành thuộc thổ |
3. Lịch khí tiết mùa Thu và các trạng thái ngũ hành:
Mùa thu khởi từ tiết lập thu. Thông thường mọi người nghĩ rằng mùa thu thuộc thổ nhưng không hẳn chính xác. Nếu ta để ý vào thời gian này, mưa bão nhiều đó là tính thuỷ của khí tiết vậy. Ngũ hành mùa thu thuộc Kim kể từ tháng 7 âm đến nửa đầu tháng 9 âm.
Trạng thái ngũ hành mùa thu thì kim vượng, thuỷ tướng, thổ hưu, hoả tù, mộc tử.
Tiết Lập Thu, Khí Xử Thử | tháng 7 ( tháng thân) | ngũ hành thuộc kim |
Tiết Bạch Lộ, Khí Thu Phân | tháng 8 ( tháng dậu) | ngũ hành thuộc kim |
Tiết Hàn Lộ | vào nửa đầu tháng 9 ( tháng tuất) | ngũ hành thuộc kim |
Khí Sương Giáng | vào cuối đầu tháng 9 ( tháng tuất) | ngũ hành thuộc thổ |
4. Lịch khí tiết mùa Đông và các trạng thái ngũ hành:
Mùa đông khởi từ tiết lập đông, giữa mùa đông được xác định bởi khí Đông Chí. Giai đoạn này khí âm đạt cưc thịnh, biển hiện bởi khí rét cắt da. Cỏ cây lụi tàn, khô héo. Đêm kéo dài hơn ngày. Ngũ hành mùa đông thuộc Thuỷ từ tháng 10 âm đến nửa đầu tháng 12 âm.
Trạng thái ngũ hành mùa đông thì thuỷ vượng, mộc tướng, kim hưu, thổ tù, hoả tử.
Tiết Lập Đông, Khí Tiểu Tuyết | tháng 10 ( tháng hợi) | ngũ hành thuộc thuỷ |
Tiết Đại Tuyết, Khí Đông Chí | tháng 11 ( tháng tý) | ngũ hành thuộc thuỷ |
Tiết Tiểu Hàn | vào nửa đầu tháng 12 ( tháng sửu) | ngũ hành thuộc thuỷ |
Khí Đại Hàn | vào nửa cuối tháng 12 ( tháng sửu) | ngũ hành thuộc thổ |
( Mã Đắc Khoa).
Tham khảo vài viết:
- Lịch khí tiết năm Tân Sửu 2021
- Giới thiệu công viên tâm linh Lạc Hồng Viên lớn nhất miền bắc
- Đặt tên con sinh năm Mão 2023 tuổi Quý Mão